Trong bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có thời, dùng để diễn tả thời gian khi sự việc xẩy ra trong quá khứ, trong tương lai và đang diễn ra hiện tại.
1. Đầu tiên chúng ta nói về thời hiện tại (Präsens):
Cũng như trongtỷ lệ kèo nhà cái Việt, khi diễn đạt một sự việc nào đó thìcó hai khả năng sẽ xảy ra. Một là sự việc đó còn đang diễn ra, chưa kết thúc. Hai là sự việc đó vừa diễn ra xong, vừa kết thúc.
- "Các anh đang làm gì? Chúng tôi đang ăn."Dùng chữ "đang" để diễn tả.
- "Các anh vừa làm gì? Chúng tôi vừa ăn xong.". Dùng chữ "vừa" để diễn tả.
tỷ lệ kèo nhà cái cũng tương tự như vậy, chỉ khác là họ có qui tắc hẳn hoi qui định cho thời hoàn chỉnh (Perfekt) chứ không dùng phụ ngữ như tiếng Việt.
- Thời hiện tại (Präsens) thỉ chỉ việc chia động từ nguyên thể ra để nói:
- Ichsprechemit der Lehrerin über die Klausur.
// Infinitiv = sprechen
- Wirgehenin die Stadt.
// Infinitiv = gehen
- Để lập thểPerfektthì người ta phải dùng đến trợ động từ "haben"hoặc "sein" cộng vớiPartizip II. Rất đơn giản:
- Wirsindnach Hausegefahren.
// Infinitiv = fahren
- Duhastmichgeschlagen.
// Infinitiv = schlagen
Cũng tương tự như thời hiện tại, thời Quá khứ cũng được chia ra làm hai làPräteritum(Thời Quá khứ) vàPlusquamperfekt (Quá khứ hoàn chỉnh).
Còn Tương lai cũng tương tự nhưng được gọi là Futur I (Tương lai I) và Futur II (Tương lai II).
Trong bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có thời, dùng để diễn tả thời gian khi sự việc xẩy ra trong quá khứ, trong tương lai và đang diễn ra hiện tại.
2. Perfekt: Sử dụng „haben“ hoặc „sein“ trong thời hiện tại +Partizip II
Subjekt + Prädikat + Partizip II :Er hat viel gearbeitet
3. Präteritum: sử dụng „arbeiten“ trong thời quá khứ.
Subjekt + Prädikat (Im Präteritum):Er arbeitete viel
4. Plusquamperfekt: Sử dụng „haben“ hoặc „sein“ trong quá khứ +Partizip II.
Subjekt + haben + Partizip II:Er hatte viel gearbeitet.
5. Futur I (Tương lai I): Sử dụng „werden“ + Infinitiv.
Subjekt + werden + Infinitiv:Er wird viel arbeiten.
6. Futur II: „werden“ + Perfekt ( haben oder sein + Partizip II).
Subjekt + werden + Perfekt:Er wird viel gearbeitet haben.
Đúng là quá dễ không?
Thời trong tỷ lệ kèo nhà cái thì dễ rồi, nếu so sánh thì tiếng Anh có 13 thời tất cả. Như thế tỷ lệ kèo nhà cái đúng là dễ bằng nửa tiếng Anh.
Nhưng đối với người mớihọc tỷ lệ kèo nhà cái Đứcthì khó nhất vẫn là :Bao giờ thì Perfekt ? Bao giờ thì Präteritum ? Lúc nào thì Futur I, Futur II …?
Thực ra cũng rất đơn giản:
1. Thời hiện tại (Präsens) : Dùng dể diễn tả những gì đang xẩy ra, vẫn chưa kết thúc.
- Ichschreibe(gerade) einen Brief. //Vẫn đang viết, chưa kết thúc
Nhiều khi sự việc đã bắt đầu trong quá khứ và quan trọng là vẫn chưa kết thúc.
- PeterlerntDeutsch seit drei Monaten. //Vẫn còn đang học, chưa kết thúc
2. Thời hoàn chỉnh (Perfekt)
Dùng để diễn tả những gìđã kết thúc(đã hoàn chỉnh).
Sự việc được miêu tả cũng có thể đã xẩy ra rất lâu rồi(Vor einem Jahrhabe ich mir ein Haus gekauft.)
hoặc vừa mới xảy ra(Ich habe vor 10 Minuten von meiner Freundin getrennt.).
Chú ý:Nếu nói về thời điểm (thời gian) thìPerfektxẩy ra trước Präsens. Vì thế người ta còn gọiPerfektlàVorgegenwart(trước thời hiện tại).
Bình thường ra khi sử dụngPerfektphải đi đôi vớiPräsensvì không có ai vô duyên vô cớ lại nói« Tôi vừa ăn xong. ».
Dĩ nhiên là trước đó phải có người hỏi anh ta làm gì và thời điểm hỏi là Präsens(Was hast du voher gemacht?).
Trong thời điểm hỏi này anh ta không ăn nữa. Ở đây diễn biến của sự việc được hai cá nhân trình bầy, người hỏi dùngPräsensvà người trả lời chỉ cần dùng Perfekt là đủ.
Sự khác nhau giữaPerfektvàPräteritumlàPerfektmiêu tả sự việc đã kết thúcvà được dùng nhiều trong ngôn ngữ nói hàng ngày.
Präteritumthì cũng như Präsens, dùng đễ miêu tả những gì còn đang xẩy ra chỉ khác là đang xẩy ra trong quá khứ. Thêm nữaPräteritum dùng nhiều trong ngôn ngữ viết (sách truyện...)
Ichhabegerade einen Briefgeschrieben. //Vừa viết xong, đã kết thúc
3. Thời quá khứ (Preteritum)
Dùng để diễn tả những gì còn đang xẩy ra trong quá khứ. Nghe thì mâu thuẫn, nhưng cũng đúng thôi. Trong tỷ lệ kèo nhà cái Việt thì người ta dùng phụ từ ví dụ như:
Ngày ấy tôi đang viết thư. // Chỉ khác Präsensở chữ „Ngày ấy“
Cũng chính vì thế mà Präteritum hay được dùng trong ngôn ngữ viết vì khi viết truyện người ta phải kể lại „ngày ấy thế nọ, ngày ấy thế kia...“.
Ich schrieb einen Brief. // So với Präsens chỉ khác ở chữ „schrieb“
Ngừơi ta có thể hoán vị câu nói này:
- Bevor meine Mutter nach Hause kam, hatte ich einen Brief geschrieben.
Thế nhưng mặc dù về vị trí trong câuPräteritumđứng trước nhưng về trình tự thời gianPlusquamperfektcũng vẫn xảy ra trước Präteritum.
Đáng nhớ:
Plusquamperpektchủ yếu dùng trong ngôn ngữ viết(kể lại), rất ít khi dùng trong ngôn ngữ nói. Khi sử dụng nó người ta thường dùng chung với Präteritum:
- Als ich nach Hause kamm,war der Gast schon gegangen.
Cả hai câu này đều diễn tả về quá khứ. Nhưng việc người khách đã bỏ đi xẩy ra trước lúc tôi về nhà.
5. Tương lai I (Futur I)
Rất hay được sử dụng để chuẩn đoán trong cuộc sống hàng ngày. Điều này dĩ nhiên là hợp lý vì sự việc đã xẩy ra đâu, chỉ có đoán mò thôi.
- Chuẩn đoán: Eswirdheute nochregnen. // Hôm nay trời sẽ mưa.
- Hứa hẹn: Mama, ichwerdejetzt immer liebsein.
- Lên kế hoạch: Wirwerdenim Sommer nach Vietnamfliegen.
- Đoán mò: Siewirdihn wohl baldheiraten.
- Và ra lệnh: Duwirstdich sofort bei ihmentschuldigen.
6. Tương lai II (Futur II)
Dùng để chuẩn đoán về những sự việc hoàn chỉnh sẽ xẩy ra trong tương lai và đã xẩy ra trong quá khứ (đoán mò).
- Chưa xẩy ra: Erwirdsie baldgeheiratet haben.
- Đã xẩy ra: Erwirdwohl den Zugverpasst haben.
Nguồn:Phạm Minh Hằng
Học tỷ lệ kèo nhà cái